Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Trường THCS Chất Lượng Cao thông qua chiến lược giáo dục giai đoạn 2020 - 2025.
CHIẾN LƯỢC
Phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2020 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;
Căn cứ Thông tư 32/2020/TT- BGDĐT, ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT, trường PT có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-ĐH, ngày 17/6/2020 của Đảng bộ thị trấn Hát Lót lần thứ XXI nhiệm kỳ 2020- 2025;
Thực hiện Công văn 768/PGDĐT, ngày 17/9/2020 của Phòng GDĐT Mai Sơn V/v hướng dẫn nhiệm vụ khảo thí và QLCLGD năm học 2020-2021;
Căn cứ tình kết quả giáo dục cụ thể của nhà trường trong nhưng năm qua, căn cứ điều kiện thực tế của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý; căn cứ cơ sở vật chất hiện có của nhà trường;
Thực hiện chủ trưởng đổi mới GDĐT của Đảng, nhà nước, trên cơ sở kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng tại địa phương, Trường THCS Chất lượng cao xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm 2020-2025 cụ thể:
Trường THCS Chất lượng cao được thành lập từ ngày 01/01/1996 theo Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của chủ tịch UBND huyện Mai Sơn. Kể từ khi thành lập nhà trường luôn được sự chỉ đạo, quan tâm đầu tư của: Uỷ ban nhân dân huyện Mai Sơn, Phòng GD-ĐT huyện Mai Sơn, cấp ủy chính quyền Thị trấn Hát Lót, sự phối hợp chặt chẽ và ủng hộ nhiệt tình hội cha mẹ học sinh, với quyết tâm cao thầy và trò trường THCS Chất lượng cao đã vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Quy mô trường lớp được ổn định và giữ vững, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng cao. Nhà trường luôn đi đúng đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ để học sinh được học yêu cầu học hai buổi trên ngày, các lớp học của nhà trường khang trang và tương đối đủ thiết bị dạy học tối thiểu. Khu vui chơi, khu luyện tập TDTT cơ bản đảm bảo việc phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Đội ngũ của trường: Ban giám hiệu nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đều có trình độ trên chuẩn về chuyên môn, năng lực quản lý tốt. Nhà trường có trên 89,2% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với phong trào giáo dục. Học sinh của trường cơ bản chăm ngoan, nhận thức được, song một số hcj sinh chưa thực sự được cha mẹ quan tâm, còn mải chơi, chưa chuyên tâm vào học tập nên chất lượng chưa cao.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020 – 2025 có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD-ĐT góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2020 – 2025 của đất nước. Cùng với các nhà trường xây dựng ngành giáo dục & đào tạo huyện phát triển ổn định, chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng, của huyện của tỉnh và đất nước nói chung.
1.1. Điểm mạnh
1.1.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý với số lượng từ 02 đồng chí, luôn điều hành thực hiện công tác xây dựng và phát triển nhà trường; đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác; có khả năng lập kế hoạch, xây dựng các giải pháp thực hiện phù hợp thực tiễn nhà trường; tích cực cập nhật các thông tin phục vụ yêu cầu công tác.
Nhà trường cơ bản có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Năm học 2020-2021, toàn trường có 38 giáo viên. Số giáo viên ở cơ bản đủ số lượng và cơ cấu để dạy đủ các môn học bắt buộc, cụ thể như sau:
+ Quản lí: 02 (01 hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng)
+ Giáo viên: 38
+ Nhân viên: 03 (01 thiết bị; 01 thư viện, 01 kế toán)
+ Nhân viên phục vụ theo hợp đồng: 03 đồng chí (01 bảo vệ; 02 phục vụ)
Trình độ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đạt mức cao, cụ thể như sau:
Bảng thống kê trình độ giáo viên các năm học
Năm học |
TS GV |
Trình độ chuyên môn |
|||||||
Cao học |
Đại học |
Cao đẳng |
Trung cấp |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
2018-2019 |
31 |
02 |
6,5 |
27 |
87,0 |
02 |
6,5 |
0 |
0 |
2019-2020 |
30 |
02 |
6,7 |
25 |
83,3 |
03 |
10 |
0 |
0 |
2020-2021 |
30 |
2 |
6,7 |
25 |
83,3 |
03 |
10 |
0 |
0 |
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo về số lượng, chất lượng tương đối tốt, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
Chất lượng đội ngũ: Trong 03 năm liên tiếp có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 98% đạt chuẩn nghế nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên.
Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 03 năm
Năm học |
Tổng số GV được đánh giá |
Tổng hợp kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV |
|||||||
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Kém |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
2017-2018 |
31 |
29 |
93,6 |
1 |
3,2 |
1 |
3,2 |
0 |
0 |
2018-2019 |
30 |
7 |
23,3 |
22 |
73,4 |
0 |
0 |
1 |
3,3 |
2019-2020
|
29 |
15 |
57,1 |
14 |
48,3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.1.2. Về học sinh
Hàng năm nhà trường luôn tuyển sinh đủ số lượng học sinh trên lớp theo quy định và theo phân bổ chỉ tiêu của phòng giáo dục;
Đa số học sinh đi học đúng độ tuổi, chăm, ngoan, có ý thức tốt;
Kết quả học lực, hạnh kiểm, học sinh lên lớp, tốt nghiệp cao. Tỉ lệ học sinh lên lớp trong các năm đạt từ 100 % trở lên tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%.
Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp cao so với các trường đại trà của huyện.
Tổng hợp chất lượng học lực, hạnh kiểm 03 năm
+ Học lực
Năm học |
TS HS |
Học lực |
|||||
Giỏi |
Khá |
TB |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
2017 – 2018 |
|
84 |
13.95 |
348 |
57.81 |
162 |
26.91 |
2018 – 2019 |
|
116 |
18.35 |
357 |
56.49 |
155 |
24.53 |
2019 – 2020 |
|
189 |
37.2% |
302 |
59.6% |
16 |
3.2% |
+ Hạnh kiểm
Năm học |
TS HS |
Hạnh kiểm |
|||||||
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
2017 – 2018 |
435 |
418 |
96,1 |
17 |
3,9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2018 – 2019 |
468 |
457 |
97,7 |
11 |
2,3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2019 – 2020 |
507 |
495 |
97,6 |
12 |
2,4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
- Học sinh lên lớp và tốt nghiệp 100%
1.1.3. Về cơ sở vật chất
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt đối với 01 cấp học THCS: 7566,6m2 được cấp giấy chứng nhận, có tường rào bao quanh, có đủ khu WC cho học sinh, có cổng, biển trường, cảnh quan xanh, sạch.
Phòng học: Toàn trường có tổng số 22 phòng học kiên cố, đủ để nhà trường tổ chức dạy học 2 ca/ngày.
Bàn ghế học sinh: Bàn ghế học sinh có kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc đảm bảo quy định theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ GD&ĐT- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ y tế; Có đủ bàn ghế cho giáo viên. Mỗi phòng học đều có bảng chống lóa, đảm bảo ánh ánh theo quy định của quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
Khối phòng phục vụ: Có 03 phòng làm việc của BGH; 01 phòng hành chính và 01phòng hoạt động Đoàn - Đội, 03 phòng hoạt động tổ chuyên môn, 01 phòng kế toán 01 phòng y tế.
1.1.4. Đánh giá xếp loại hàng năm
Nhà trường và các tổ chức đoàn thể luôn đựơc công nhận tập thể lao động tiên tiến và tập thể lao động tiên tiến xuất sắc;
Nhà trường đã được cấp giấy chứng nhận số 1242/QĐ-SGDĐT, ngày 25/7/2029 về việc chứng nhận Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 năm học 2018- 2029 và Quyết định số 2057/QĐ- UBND, ngày 23/8/2029 Về việc công nhận và cấp bằng công nhận trường Tiểu học và trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm học 2018-2019.
Kết quả giáo dục hàng năm đạt 100% từ trung bình trở lên.
1.2. Điểm yếu
- Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu:
Chưa thực sự được chủ động tham mưu, đề xuất và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dương chuyên môn giáo viên; chưa đào tạo, quy hoạch đội ngũ cán bộ nguồn, giáo viên cốt cán tuyển chọn cán bộ, giáo viên, nhân viên;
Chưa có kinh nghiệm quản lý, điều hành đối với trường có nhiều cấp học, đôi khi thiếu quyết liệt và chưa xác định được những đột phá trong chỉ đạo. Tính sáng tạo, linh hoạt trong quản lý chưa cao; Việc sử dụng nguồn nhân lực thiếu hiệu quả trong phân công, bố trí giáo viên;
Tỷ lệ cán bộ quản lý sau đại học thấp; số lượng cán bộ quản lý chưa đủ theo quy định.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều. Nhân tố điển hình ít. Một bộ phận nhỏ giáo viên còn ngại thay đổi trong việc tiếp cận những yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học, quản lý, giáo dục học sinh theo hướng tích cực.
Trình độ tin học của một số giáo viên còn hạn chế. Đây là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên chưa được chú trọng, giáo viên chưa thật tự giác, do đó hiệu quả chưa cao; Bản thân giáo viên chưa xác định đúng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chất lượng học sinh:
Chất lượng học sinh chưa đồng đều giữa các vùng tuyển sinh, đầu vào thấp.
Kỹ năng tham gia các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức cho học sinh chưa tốt.
Một số học sinh chưa xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập, tình trạng thiếu chuyên cần vẫn còn.
Một bộ phận học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường, cha mẹ đi làm ăn xa, thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình, gây ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Cơ sở vật chất:
Hệ thống phòng làm việc cho các bộ phận chức năng được xây dựng từ năm 2009 đến nay chưa được sửa chữa nên đã xuống cấp; khu sân chơi chưa đảm bảo cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục, thiếu thiết bị hoạt động chung.
Một số thiết bị, đồ dùng dạy học đã xuống cấp, nên không đảm bảo sử dụng.
Thư viện chưa đảm bảo, chưa đáp ứng cho nhu cầu phát triển văn hóa đọc của tất cả học sinh.
* Nguyên nhân của những tồn tại:
Đội ngũ cán bộ quản lý chưa thực sự huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, chưa có phương pháp tham mưu, đề xuất để được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Bản thân một số giáo viên còn ngại thay đổi, chưa chú trọng tự học, tự bồi dưỡng;
Cơ sở vật chất, trang thiết bị không được đầu tư. Kinh phí phân bổ cho nhà trường phục vụ việc tu sửa, bổ sung trang thiết bị dạy học còn hạn chế.
2.1. Điểm mạnh
Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế trí thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của giáo dục địa phương;
Trên địa bàn thị trấn của Mai sơn, tình hình chính trị - xã hội ổn định; đời sống vật chất và tinh thần cơ bản của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Giáo dục Mai Sơn cũng đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương;
Trường trung học cơ sở Chất lượng cao ngoài nhiệm vụ chung của một trường THCS còn có nhiệm vụ giáo dục chất lượng giáo dục mũi nhọn cho toàn huyện và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương. Sau 23 năm xây dựng và phát triển những kết quả đạt được của nhà trường, sự ổn định về chất lượng dạy và học làm cho vị thế của nhà trường lớn mạnh lên nhiều so với trước. Sự đóng góp về nguồn lực của nhà nước và nhân dân cho phát triển nhà trường ngày càng được tăng cường
2.2. Điểm yếu
Quan điểm "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu", "đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển" chưa thực sự được thấm nhuần và nhà trường chưa thực sự nhận được những đầu tư kịp thời cả về nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất.
Dịch bệnh Covid-19 hiện nay và từ năm học trước đã tác động đến nền kinh tế cả nước nói chung và của Sơn La hay huyện Mai Sơn nói riêng đã ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của huyện dành cho nhà trường.
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục sẽ tạo ra những khó khăn nhất định trong giai đoạn đầu.
Việc thực hiện xã hội hóa giáo dục chưa có những chỉ đạo, định hướng cụ thể của các cấp, Việc quan tâm đầu tư cho con em của một số phụ huynh chưa đúng mực, chưa cộng đồng trách nhiệm với nhà trường;
Việc kỳ vọng của các bậc cha mẹ học sinh, của xã hội, và những yêu cầu của cấp học trên vào chất lượng giáo dục của nhà trường cũng tạo những áp lực không nhỏ cho nhà trường.
Nhu cầu học tập của nhân dân và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng cao trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn hạn chế.
2.3. Thời cơ:
– Được sự quan tâm của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự đồng thuận vào cuộc của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn trong việc giáo dục thể hệ trẻ.
– Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
– Cơ chế chính sách và thể chế quản lý giáo dục đã có sự thay đổi giúp các nhà trường tự chủ trong công tác.
2.4. Thách thức
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh, của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, nắm vững nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học tập, biết tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét của học sinh về phương pháp dạy học.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
Thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục theo Thông tư 09/2009/TT-BGD&ĐT.
Trình độ công nghệ thông tin và các yêu cầu về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, xây dựng môi trường tự học, tự thay đổi trong đội ngũ; nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh (tập trung nâng cao chất lượng giáo dục học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất).
Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và quản lý; tăng cường các tổ chức hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá với quy hoạch hợp lý và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC đã có, thường xuyên tu sửa cảnh quan nhà trường, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện.
Xây dựng môi trường học tập, rèn luyện thân thiện, nề nếp, kỷ cương, chất lượng, nhân văn;
Đội ngũ vừa hồng vừa chuyên để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo; tạo cơ hội cho học sinh phát huy hết những năng lực vốn có;
Phong cách văn hóa giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc; phong cách giao tiếp và truyền đạt mới mẻ là nền tảng để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Hướng tới hoàn thành sứ mệnh “Công dân toàn cầu là sản phẩm của chúng tôi”.
Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao (sẽ là một lựa chọn hang đầu cho học sinh THCS của huyện Mai Sơn), giáo dục ra những học sinh tốt về đạo đức, giỏi về trí lực, mạnh khỏe về thể chất, có kỹ năng sống tốt, đáp ứng cho việc tiếp tục học lên các lớp trên hoặc đi vào cuộc sống; là nơi học sinh có thể tin tưởng, lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên luôn có khát vọng vươn tới xuất sắc, thành đạt và hạnh phúc.
Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Hòa nhập, dũng cảm, đam mê, thích ứng.
“Công dân toàn cầu là sản phẩm của chúng tôi”
– Tinh thần, trách nhiệm – Sáng tạo đổi mới
– Hợp tác, chia sẻ – Đoàn kết, dân chủ
– Kỷ cương, nề nếp – Truyền thống, hội nhập.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
* Đối với giáo viên:
- Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; 100% giáo viên có kỹ năng UDCNTT trong giảng dạy và công tác; trên 60% trở lên số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử.
* Đối với nhân viên: Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khoá, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
2.2. Quy mô số lớp, số học sinh (Dự kiến giai đoạn 2020-2025)
Tỉ lệ học sinh các lớp, các cấp cụ thể như sau:
Năm học |
Số lớp |
Số học sinh |
Bình quân số học sinh/lớp |
Ghi chú |
2019-2020 |
16 |
508 |
32 |
|
2020-2021 |
16 |
541 |
34 |
|
2021-2022 |
16 |
560 |
35 |
|
2022-2023 |
16 |
560 |
35 |
|
2023-2024 |
16 |
560 |
35 |
|
2024-2025 |
16 |
560 |
35 |
|
- Kế hoạch huy động: Hàng năm huy động 140 số học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 trong toàn huyện tuyển sinh vào lớp 6; đảm bảo duy trì sĩ số từ 100% trở lên.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 96% học sinh có học lực khá, giỏi (trong đó đạt ít nhất 44 % trở lên học lực giỏi). Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 1% ; không có học sinh kém.
+ Trên 96% học sinh có hạnh kiểm tốt.
+ Tỷ lệ học sinh chuyển lớp đạt từ 100%.
+ Tỷ lệ TN THCS đạt 100%.
+ Tỷ lệ học sinh vào THPT đạt 100% trở lên(Phấn đấu là trường THCS có điểm tuyển sinh cao nhất toàn huyện và tốp 02 trường THCS có điểm tuyển sinh cao nhất toàn tỉnh).
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, xây dựng nếp sống, môi trường làm việc văn hóa, văn minh, lành mạnh; tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
2.3. Cơ sở vật chất
- Xây mới 8 phòng ở cho 80 học sinh ở bán trú buổi trưa tại trường, xây mới nhà để xe với sức chứa 520 xe đạp điện và xe đạp thường của học sinh. Tu sửa nâng cấp thư viện, thiết bị, phòng của các đoàn thể, phòng học bộ môn; cải tạo, khuôn viên, và sân tập TD cho học sinh.
- Từng bước bổ sung, thay thế để có trang thiết bị lớp học hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2.4. Chỉ tiêu thi đua
- Tập thể sư phạm nhà trường phấn đấu đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen; giữ vững danh hiệu cơ quan văn hoá.
- Chi bộ đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh.
- Các tổ chức:
+ Công đoàn: Công đoàn trong sạch vững mạnh, LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen.
+ Liên đội: Liên đội mạnh cấp tỉnh, tỉnh Đoàn tặng bằng khen.
- Hàng năm có trên 95% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động Tiên tiến, trong đó có trên 15% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
III. Các giải pháp thực hiện
– Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, đưa trên website của trường, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch phương hướng, chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch phương hướng, chiến lược.
– Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
– Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
1.1.Mục tiêu phát triển giáo dục
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Tăng cường nề nếp, kỷ cương nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và văn hóa của học sinh.
- Tăng cường đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá tích cực theo định hướng phát triển năng lực, ôn luyện kỹ càng theo chuẩn kiến thức kỹ năng của từng khối lớp, đa dạng hóa các hình thức giáo dục, chú trọng hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học của học sinh, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.
- Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2020-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Phát triển chất lượng giáo dục
Trong giai đoạn 2020- 2025 phấn đấu chỉ tiêu các hoạt động cụ thể như sau:
- Xếp loại hạnh kiểm, học lực:
+ Hạnh kiểm khá tốt: 100% (trong đó loại Tốt: 96% trở lên).
+ Học lực: Giỏi: Từ 44% trở lên.
Khá: Từ 52% trở lên.
Trung bình : ≤ 4%.
- Số học sinh được xét công nhận tốt nghiệp THCS: 100%.
- Thi vào lớp 10 THPT: Phấn đấu là trường THCS có điểm tuyển sinh cao nhất toàn huyện và tốp 02 trường THCS có điểm tuyển sinh cao nhất toàn tỉnh.
- Duy trì và nâng cao chất lượng học sinh giỏi các cấp
- Học sinh có kỹ năng sống cơ bản, giao tiếp văn hóa, tự nguyện tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
- 100% đạt yêu cầu trở lên về kiểm tra thể lực theo chuẩn của Bộ GD&ĐT.
1.3. Giải pháp thực hiện
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.
2.1 Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức:
Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể
- Cán bộ quản lý:
Đến 2025 được bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý.
- Giáo viên: + Đến 2025, 100% đạt chuẩn trình độ Tin học, sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong dạy học và công tác, có kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
+ Đến 2025, 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học và trên đại học, nâng tỷ lệ giáo viên theo học đào tạo sau Đại học, có kỹ năng ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
- Nhân viên: Đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác.
2.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên về nề nếp học tập, sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy cho học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cả cuộc đời mình. Vì thế hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
- Rà soát lại trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được. Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.
- Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
- Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.
- Xây dựng các công trình nhà xe có đảm bảo chưa 520 xe đạp thường và xe đạp điện cho học sinh, Xây them nhà ăn, ở bán trú (có khả năng tổ chức cho 80 học sinh ở bán trú) để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả.
3.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2020- 2025
- Tham mưu với UBND huyện bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng nhà ở bán trú cho học sinh. Huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng nhà để xe đẩm bảo đủ nhu cầu để xe của học sinh .
- Tham mưu với lãnh đạo ngành để hàng năm được mua sắm bổ sung những thiết bị tối thiểu, tăng cường trang bị những thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy và học của chương trình Giáo dục phổ thông mới.
- Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học; thực hiện tốt phương án chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực.
- Thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ Ban đại diện và các nguồn vận động hỗ trợ các hoạt động giáo dục và xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất.
- Thu hút và sử dụng đúng mục đích các nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục.
Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn ...
Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.
Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
1.1. Phổ biến kế hoạch
- Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Tường THCS Chất lượng cao giai đoạn 2020 - 2025 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan cấp trên, Đảng ủy, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Niêm yết công khai kế hoạch chiến lược nhà trường tại bảng tin nhà trường.
- Công khai kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trên website nhà trường
1.2. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân
- Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.
+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.
- Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục các biến động về chất lượng giáo dục.
- Tổ trưởng chuyên môn và tổ trưởng văn phòng
+ Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện.
+ Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh.
- Giáo viên, nhân viên:
+ Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.
+ Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo và năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng, phát triển và quảng bá về trường mình.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
+ Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.
+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh:
+ Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện Kế hoạch; cộng tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục, xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất và vận động xã hội hóa giáo dục; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện tốt để con em học tập, được rèn luyện ở trường học và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.
+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động cha mẹ học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.
- Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn đầu tư công xây dựng nhà để xe và mở rộng nhà bán trú cho học sinh theo đề án đã nêu.
- Quan tâm phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.
- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển.
- Phân bổ ngân sách phù hợp với nhu cầu của chiến lược phát triển.
- Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, quản lí, giáo viên nhằm nâng cao trình độ đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trên đây là Chiến lược 5 năm xây dựng và phát triển trường THCS Chất lượng cao giai đoạn 2020-2025. Chiến lược thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu của đào tạo con người mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ./.
Nơi nhận: - UBND thị trấn Hát Lót; - Phòng GD&ĐT huyện Mai Sơn; - BGH nhà trường; - Các tổ chuyên môn; - Các tổ chức, đoàn thể của nhà trường; - GV, NV nhà trường; - Lưu: VT
|
HIỆU TRƯỞNG
Đã ký Đào Văn Nam |